Tupolev Tu-160 là một máy bay ném bom hạng nặng, siêu thanh với cánh có thể thay đổi hình dạng, được thiết kế bởi Liên bang Xô viết. Nó là bản thiết kế máy bay ném bom chiến lược cuối cùng của Liên Xô và là máy bay chiến đấu lớn nhất từng được chế tạo. Được đưa ra giới thiệu năm 1987, việc chế tạo máy bay này vẫn đang tiếp tục, với 14 chiếc hiện đang phục vụ trong Không quân Nga. Tupolev đã bắt đầu thiết kế mẫu máy bay này từ năm 1975 dưới sự lãnh đạo của V.I. Bliznuk. Ngày 19/12/1981 TU-160 tiến hành chuyến bay thử nghiệm đầu tiên.[1] NATO gọi loại máy bay này là Blackjack.
Cho tới năm 2015, Tu-160 vẫn giữ kỷ lục là máy bay lớn nhất trong lịch sử máy bay quân sự có thể bay siêu thanh, cũng là chiến đấu cơ to lớn nhất thế giới, với trọng lượng cất cánh tối đa đạt tới 275 tấn. Tu-160 còn là máy bay ném bom có tốc độ cao nhất (đạt 2.000 km/h). Trong giới phi công, chiếc máy bay này được đặt cho biệt danh là“Thiên nga trắng”
Kiểu | Máy bay ném bom chiến lược |
---|---|
Hãng sản xuất | Tupolev |
Chuyến bay đầu tiên | 18 tháng 12 năm 1981 |
Được giới thiệu | 1987/2005 |
Tình trạng | đang hoạt động |
Khách hàng chính | Không quân Nga, Không quânUkraina |
Được chế tạo | Nhà máy máy bay Kazan |
Số lượng sản xuất | 35 |
Chi phí máy bay | £23 triệu (US$46 triệu) năm 1977 |
Phiên bản khác | Tu-161 Tu-170 |
Được phát triển từ | Myasishchev M-18 |
Một phiên bản thương mại phi quân sự của loại Tu-160 với tên gọi Tu-160SK, đã được trưng bày tại triển lãm hàng không Singapore năm 1994 với một mô hình một phương tiện vũ trụ nhỏ tên là Burlak gắn bên dưới thân. Năm 1995 Tupolev đã thông báo kế hoạch cộng tác với hãng OHB-System của Đức nhằm chế tạo ra các máy bay dùng làm phương tiện phóng; chính phủ Đức sau đó đã rút vốn năm 1998. Theo các thông tin được đưa ra, việc phát triển vẫn đang tiếp tục, dù số tiền cung cấp cho dự án từ Cộng đồng các quốc gia độc lập rất ít ỏi.
Các biến thể
Nhiều biến thể khác cũng đã được đề xuất, nhưng không được chế tạo, bao gồm:
Tu-160S: được dự định để sử dụng cho seri Tu-160s khi cần phân biệt chúng với toàn bộ các loại đã từng được chế tạo trước đó và những chiếc thực nghiệm [18]
Tu-160V: phiên bản sử dụng nhiên liệu hydro lỏng (xem thêm Tu-155) [18]
Tu-160 NK-74: phiên bản cải tiến (mở rộng tầm bay) với các động cơ NK-74 [18]
Tu-160M: máy bay ném bom được kéo dài thân mang hai tên lửa siêu thanh tầm xa Kh-90 (3M25 Meteorit-A)
Tu-160P (Tu-161): một máy bay chiến đấu/đánh chặn hộ tống tầm bay rất xa
Tu-160PP: một máy bay chiến tranh điện tử mang thiết bị cân bằng nhiễu (stand-off jamming) và ECM (tiếng Nga: ПП – постановщик помех)
Tu-160R: một máy bay trinh sát chiến lược
Tu-160SK: phiên bản thương mại, được thiết kế để phóng các vệ tinh bên trong hệ thống “Burlak” (tiếng Nga: Бурлак, “hauler”) [19].
Tu-170: một máy bay ném bom quy ước (được chuyển đổi để tránh các hạn chế của SALT-2)
Tu-160M2: là biến thể nâng cấp toàn diện của Tu-160M, dự kiến bay thử vào 2019, sản xuất hàng loạt vào 2023.
Đặc điểm kỹ thuật (Tu-160)[sửa | sửa mã nguồn]

- tổ lái: 4 (phi công, phi công phụ, người cắt bom, người điều hành hệ thống phòng thủ)
- chiều dài: 54.1 m (177 ft 6 in)
- sải cánh
- Mở rộng (nghiêng 20°): 55.70 m (189 ft 9 in)
- Nghiêng (nghiêng 65°): 35.60 m (116 ft 10 in)
- chiều cao: 13.10 m (43 ft 0 in)
- diện tích
- Mở rộng: 400 m² (4.310 ft²)
- Nghiêng: 360 m² (3.875 ft²)
- trọng lượng rỗng: 110.000 kg (242.500 lb)
- trọng lượng chất tải: 267.600 kg (590.000 lb)
- trọng lượng cất cánh tối đa: 275.000 kg (606.000 lb)
- động cơ (phản lực): Samara/Trud NK-321
- kiểu động cơ: turbin cánh quạt
- số lượng động cơ: 4
- lực đẩy chính: 137 kN
- lực đẩy quy đổi: 30.900 lbf
- lực đẩy tái đốt nhiên liệu: 245 kN (55.100 lbf)
- tốc độ tối đa: Mach 2.05 (2.220 km/h, 1.380 mph)
- tăng tốc độ tối đa: ở độ cao lớn hơn
- tầm hoạt động: 12.300 km (6.640 nm, 7.640 mi)
- tăng tầm hoạt động: không tiếp dầu trên không
- trần bay: 15.000 m
- trần bay quy đổi: 49.200 ft
- tốc độ lên: 70 m/s (13.780 ft/min)
- chất tải: 743 kg/m² 152 (lb/ft²) với cánh nghiêng hết ra phía sau
- lực đẩy/trọng lượng: 0.37
- trang bị vũ khí:
- 2 khoang chứa vũ khí bên trong 40.000 kg (88.200 lb), có thể gồm:
- 2 máy phóng quay mỗi cái giữ 6× tên lửa hành trình Raduga Kh-55 (trang bị nguyên bản) hay 12× tên lửa hạt nhân tầm ngắn Raduga Kh-15
- 2 khoang chứa vũ khí bên trong 40.000 kg (88.200 lb), có thể gồm: