Các nhạc cụ bộ gỗ được chia thành bốn nhóm: flute, hautbois, clarinette và basson. Đặc điểm của bộ gỗ là không đồng nhất, mỗi nhạc cụ trong cùng một nhóm cũng có sự khác biệt giữa các âm vực. Các nhạc khí của bộ đều có thể diễn tấu giai điệu một cách độc lập với âm sắc riêng. Âm vực của toàn bộ bộ gỗ lớn hơn các bộ khác. Piccolo là nhạc khí cao nhất, bassoon là nhạc khí trầm nhất dàn nhạc. Tuy bộ gỗ phong phú về phương thức thể hiện giai điệu nhưng âm thanh hơi kém du dương, cường độ cũng kém mạnh. Kỹ thuật bộ gỗ không phong phú như bộ dây, câu nhạc không thể kéo quá dài bởi phụ thuộc hơi người thổi.
Flute
Flute là nhạc cụ chính của nhóm flute. Flute có âm sắc êm, dịu dàng, nhiều chất thơ, có tính sầu bi ở tốc độ chậm, càng lên cao càng sáng, nhưng thật cao sẽ chói, âm sắc lạnh. Ở âm vực trầm, flute có âm thanh yếu, khó tròn nên ít dùng trong hòa tấu. Ở âm vực giữa, âm thanh trong, thích hợp mọi cường đô, sắc thái, thường dùng đi giai điệu. Flute là nhạc khí linh hoạt, nhưng câu nhạc cần ngắt để lấy hơi. Trong dàn nhạc, dùng để đi giai điệu, flute có thể kết hợp với violon, clarinette, hautbois, basson.
Nhóm flute còn có piccolo, hay còn gọi petite flute, tức flute nhỏ. Đây là nhạc khí cao nhất trong dàn nhạc giao hưởng, nhưng ít xuất hiện trong dàn nhạc nhỏ.
Hautbois
Hautbois có âm sắc giọng mũi, biểu hiện nội tâm, có tính ca xướng. Ở âm vực trầm, hautbois thô đặc, âm vực cao thì âm sắc chói, gần tiếng chim, lên quá cao tốn hơi, căng thẳng, không tự nhiên. Ở âm vực giữa, hautbois ngọt ngào, sử dụng dễ dàng các sắc thái. Câu nhạc cho hautbois có thể khá dài nhưng kém linh động so với flute. Trong dàn nhạc, hautbois dùng để chơi những giai điệu khoan thai, duyên dáng, đôi khi hài hước, châm chọc. Hautbois được kết hợp với flute, clarinette, basson để đi đồng âm. Kết hợp với bộ dây, âm sắc hautbois sẽ mượt mà mềm mại hơn.
Trong nhóm hautbois còn có cor anglais, hay hautbois alto. Tương tự hautbois, nhưng cor anglais kém linh hoạt hơn. Ở âm vực trầm, cor anglais có tiếng hơi thô, nhưng kịch tính, âm vực cao sẽ thiếu chính xác và thường được dùng để đi giai điệu ở âm vực giữa.
Clarinette
Giống như hautbois, nhưng clarinette là kèn dăm đơn. Clarinette có nhiều kỹ xảo, biểu hiện các sắc thái và là nhạc cụ duy nhất trong bộ gỗ có thể khống chế tốt được cường độ. Trong dàn nhạc, clarinette có ba loại: clarinette giọng Si b, clarinette giọng La và clarinette giọng Do. Phổ biến hơn cả là clarinette giọng Si b và giọng La. Ở âm vực trầm, clarinette mang kịch tính, đe dọa. Âm vực giữa xấu nhất nên không dùng để đi giai điệu. Âm vực cao, clarinette đẹp, mang giọng nữ, ít tốn hơi. Trong dàn nhạc, clarinette có thể kết hợp với flute, hautbois, cor anglais, basson hay cùng violon, viola. Ngoài ra clarinette cũng cùng với các nhạc khí bộ gõ giữ vai trò hòa thanh đệm.
Cùng nhóm clarinette còn có clarinette basse, clarinette piccolo, clarinette alto, clarinette contrebasse… Trong đó clarinette contrebasse là nhạc khí trầm nhất trong nhóm, nhưng ít sử dụng. Thay vào đó, clarinette basse xuất hiện thường xuyên làm kèm trầm của nhóm và là thành viên cố định trong dàn nhạc.
Basson
Basson có kích thước lớn hơn nhiều so với clarinette, xuất hiện và tham gia dàn nhạc giao hưởng trước clarinette, có mặt cùng với flute và hautbois từ thế kỷ 18. Âm thanh của basson hơi tối, gợi kịch tính hoặc chấm biếm, hài hước. Ở âm vực trầm, basson đặc, dày và tốn hơi. Âm vực giữa đầy đặn, mềm mại. Lên âm vực cao bị nén và căng thẳng. Các nốt cực cao khó thổi nên ít sử dụng. Tuy cồng kềnh, nhưng basson lại có kỹ thuật linh hoạt. Trong dàn nhạc, basson được phối hợp với thường kết hợp với violoncelle đôi khi cả với contrebasse để làm đầy phần trầm cho dàn nhạc. Âm thanh tối, basson dùng để đi các giai điệu nghẹn ngào, xót xa.
Nhạc khí cùng nhóm là contrebasson. Đây là nhạc khí trầm nhất bộ gỗ, cùng là trầm nhất dàn nhạc. Kích thước lớn, kém linh hoạt, contrebasson chỉ dùng làm bè trầm chứ không đi giai điệu. Contrebasson ít xuất hiện trong dàn nhạc nhỏ và trung bình.